KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022

   UBND HUYỆN TÂN HỒNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON

THỊ TRẤN SA RÀI

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 550 /KH-MNTTSR Tân Hồng, ngày 05 tháng 11 năm 2021
                                                       KẾ HOẠCH
                                NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022

 

Căn cứ Hướng dẫn số 1050/HD-PGDĐT ngày 03 tháng 9 năm 2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Hướng dẫn số 1147/PGDĐT ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp năm học 2021-2022;

Căn cứ Hướng dẫn số 1169/HD-PDGĐT-MN, ngày 22 tháng 9 năm 2020 của bộ phận Chuyên môn Phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Hồng về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2020-2021;

Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2020– 2021.

Trường Mầm non thị trấn Sa Rài xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học 2021–2022 cụ thể như sau:

I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1.Tình hình chung của địa phương:

`           Thị trấn Sa Rài có 02 trường Mầm non và 02 nhóm trẻ tư thục đặt trên địa bàn, thuận lợi cho nhu cầu gửi con của phụ huynh trong địa bàn, người lao động, cán bộ- công chức công tác tại các cơ quan đóng trên địa bàn thị trấn và nhân dân các xã lân cận.

2.Tình hình của nhà trường: 

Trường mầm non thị trấn Sa Rài được đặt tại Khóm 2, thị trấn Sa Rài; được xây dựng mới và đưa vào sử dụng tháng 12/2016, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất khá đầy đủ, kiên cố; có sân chơi rộng, các nhóm lớp khang trang, sạch sẽ, thu hút trẻ đế lớp. Có đầy đủ hệ thống phòng chức năng phục vụ cho các hoạt động của trẻ: Trường có 01 điểm với 8 phòng học đều là kiên cố, 01 phòng giáo dục thể chất, 01 phòng giáo dục nghệ thuật, 01 phòng kidsmart với 10 bộ máy tính, nhà bếp, khối phòng hành chính- quản trị có diện tích đảm bảo.

Năm học 2021-2022, trường có 10 nhóm lớp. Về nhân sự: CBQL: 03, Giáo viên: 20, nhân viên: 06. (y tế học đường, kế toán, bảo vệ và 02 cấp dưỡng).

Số lượng trẻ ra lớp: (tính đến 30/10/2021)

 

STT Lớp HS trong địa bàn HS ngoài địa bàn Tổng số Ghi chú
1 Nhà trẻ 33 2 35 (ghép 02 lớp/phòng
2 Mầm 1+2 34 1 35 (ghép 02 lớp/phòng
3 Mầm 3 25 0 25
4 Chồi 1 23 2 25
5 Chồi 2 24 1 25
6 Lá 1 26 1 27
7 Lá 2 26 2 28
8 Lá 3 30 0 30
Tổng 10 nhóm lớp 221 9 230

 

2.1. Thuận lợi:

– Đảm bảo đủ đồ dùng trong sinh hoạt, sân rộng, lát đal sạch sẽ

– 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn hơn 90%. Lực lượng giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề

– Các lớp được trang bị đồ chơi theo danh mục quy định

– Sân chơi đủ đồ chơi cho trẻ

2.2. Khó khăn:

– Thiếu 02 phòng học (08 phòng/ 10 lớp)

– Kinh phí hoạt động của trường không đủ để hợp đồng thêm cấp dưỡng/ số trẻ.

– Do ảnh hưởng Covid, trẻ chưa đến trường nên khó trong công tác tổng hợp số liệu, nắm số trẻ huy động.

II.NHIỆM VỤ CHUNG:

Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học linh hoạt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong bối cảnh dịch COVID-19; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng công tác quản trị nhà trường, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả trong nhà trường; phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT), hướng đến phổ cập GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi; khắc phục tình trạng thiếu phòng học, nâng cao chất lượng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN; triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN.

Thực hiện chủ đề năm học 2021 – 2022 ngành học mầm non là “Xây dựng trường mầm non xanh – an toàn – thân thiện” (hướng dẫn thực hiện chi tiết tại Phụ lục V đính kèm kế hoạch này).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

  1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp

      1.1. Nội dung:

Thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch theo chỉ đạo của các cấp. Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế địa phương trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác…) trên địa bàn, bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ (cha mẹ) đảm bảo an toàn trong thời gian trẻ ở nhà tránh dịch; làm tốt công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT tăng cường công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19; làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương trình GDMN.

Tăng cường các biện pháp quản lý, chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19; đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống dịch COVID-19; thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ’’ vào nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn trong đơn vị nhằm phát hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; thực hiện nghiêm bộ quy tắc ứng xử theo quy định; thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động của trẻ tại trường, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

Khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường; Hiệu trưởng quan tâm giám sát việc thực hiện kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GDĐT; tiếp tục thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” về giáo dục an toàn giao thông cho trẻ em mầm non.

1.2. Chỉ tiêu:

– Không phát sinh ca nhiễm trong đơn vị.

– Hạn chế mức thấp nhất ca nghi nhiễm, F1, F2

– 100% CBQL,GV,NV đơn vị được tiêm ngừa 2 mũi và test trước khi bắt đầu nhận trẻ đến trường.

– Hạn chế thấp nhất tai nạn thương tích trên trẻ

– Tuyệt đối không xảy ra trường hợp bạo hành, xâm phạm trẻ

1.3. Biện pháp:

– Tăng cường công tác tuyên truyền trong đơn vị qua nhiều hình thức

– Thường xuyên kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất tổ chức các hoạt động tại đơn vị để đảm bảo an toàn cho trẻ

– Thông tin kịp thời các nội dung liên quan đến tình hình dịch bệnh và chủ động thực hiên các biện pháp phòng tránh. Xây dựng phương án xử trí kịp thời, phù hợp

– Theo dõi và quản lý tốt viên chức, người lao động tại đơn vị thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch bệnh

– Rà soát, tiêm ngừa và test sàng lọc viên chức, người lao động trước khi nhận trẻ đến trường

– Đưa nội dung an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ vào tiêu chí thi đua và quy chế ngành và nội quy cơ quan

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

2.1. Nội dung:          

Triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2019 – 2025, xây dựng chỉ tiêu phát triển về GDMN đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm giai đoạn 2021 – 2030 của Chính phủ theo thực tế đơn vị và địa phương

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của trường theo Điều lệ trường mầm non.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với đơn vị, xử lý nghiêm những cá nhân vi phạm. Phối hợp quản lý chặt chẽ nhóm lớp ngoài công lập (Nhóm trẻ Cẩm Nhung);

2.2. Chỉ tiêu:

– 100% CB-GV-NV đơn vị được tham gia tiếp thu các Nghị quyết, được thông tin các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

– 100% tổ chuyên môn sinh hoạt đủ, đúng quy định và có chất lượng.

– 100% nội dung công khai đúng, đủ, kịp thời theo quy định

– 100% tổ, bộ phận có kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả

2.3. Biện pháp:

– Thực hiện phân công chuyên môn và phân công nhiệm vụ cụ thể từng bộ phận, cá nhân. Triển khai trong cuộc họp HĐSP đầu năm và Hội nghị Viên chức và người lao động đầu năm học.

– Triển khai và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ tại đơn vị

– Thực hiện công khai theo quy định. Xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ công khai các nội dung đầy đủ

– Phát huy vai trò các đoàn thể và Ban đại diện CMHS, phụ huynh trong các hoạt động, công tác kiểm tra, quản lý chất lượng thực phẩm cung cấp vào trường, …

  1. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

     3.1. Nội dung:

Thực hiện các nội dung có liên quan trong Kế hoạch số 55/KH-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Tân Hồng, về việc sắp xếp, sáp nhập mạng lưới trường lớp và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện Tân Hồng đến năm 2030. Tích cực tham mưu ban hành các cơ chế chính sách đặc thù của địa phương để phát triển mạng lưới trường lớp, phù hợp với điều kiện của địa phương, quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non và các quy định hiện hành, gắn với điều kiện đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đẩy mạnh phát triển GDMN theo hướng xã hội hóa, đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong đơn vị

Tích cực, chủ động tham mưu các cấp có thẩm quyền quan tâm đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp; sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định.

Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi.

Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia năm 2023; tham mưu các cấp lãnh đạo những nội dung còn vướng theo thẩm quyền phân cấp quản lý.

Thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GDĐT giai đoạn 2019 – 2025.

Tham mưu cho chính quyền các cấp có giải pháp phù hợp tình hình dịch bệnh theo từng giai đoạn

Triển khai xây dựng thư viện tại đơn vị theo Luật Thư viện và Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT, đặc biệt chú ý xây dựng thư viện số, hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý và cha mẹ trẻ khai thác tài nguyên thông tin trên mạng trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.

 3.2. Chỉ tiêu:

– Chỉ tiêu huy động năm học 2021-2022 như sau: (tính đến cuối năm học)

+ Nhà trẻ 0-2 tuổi: 28%;

+ Mẫu giáo 3-5 tuổi: 95%;

+ Mẫu giáo 5 tuổi: 100%.

– 100% trẻ đến trường có đủ tài liệu, học liệu sử dụng

– 100% nhóm lớp có đồ dùng, đồ chơi theo danh mục quy định (mỗi lớp đáp ứng từ 90% danh mục)

– Tăng tỷ lệ đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đảm bảo theo lọ trình

– Mỗi lớp có 01 góc thư viện hoạt động hiệu quả. Trường bố trí 01 góc thư viện để trẻ và phụ huynh sử dụng, tham khảo.

– Sử dụng có hiệu quả thông tin mạng, lấy mạng xã hội là một trong những biện pháp tuyên truyền đến phụ huynh và cộng đồng. Sử dụng hiệu quả Website của đơn vị

3.3. Biện pháp:

Tăng cường công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương. Phối hợp các trường, nhóm trẻ trong địa bàn, các ban ngành, đoàn thể trong công tác huy động trẻ.

Giao chỉ tiêu duy trì sỹ số cho các nhóm lớp, đưa vào tiêu chí thi đua nội dung này.

Có các biện pháp hỗ trợ trẻ gia đình khó khăn đến trường như thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, quyền lợi của trẻ theo quy định; chia nhỏ các khoản thu, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ huynh.

Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa hàng năm. Tăng cường công tác làm đồ dùng, đồ chơi

Phân công cán bộ, nhân viên, giáo viên cụ thể trách nhiệm quản lý tài sản, đồ dùng của trường, lớp. Thực hiện phân phối tài sản, kiểm kê theo quy định

Có kế hoạch, kiểm tra công tác làm đồ dùng, đồ chơi của giáo viên

Lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng cơ sở dữ liệu và mạng xã hội vào công tác truyền thông. Phân công đầu mối phụ trách CNTT, thành lập tổ hỗ trợ CNTT tại đơn vị. Quản lý, khai thác website. Đưa nội dung bài viết, thông tin vào tiêu chí điểm thưởng thi đua.

Hướng dẫn, hỗ trợ và thông tin kịp thời đến giáo viên những nội dung hữu ích thực hiện cho công tác truyền thông.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo ở những nơi đủ điều kiện

4.1. Nội dung:          

– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC thị trấn; đầu tư bổ sung phòng học, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi, tham mưu bố trí đảm bảo đủ đội ngũ theo quy định để duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT; không để xảy ra tình trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu giáo viên, thiếu CSVC. Tăng cường công tác phối hợp với các trường Tiểu học, TH-THCS và THCS trên địa bàn thực hiện tốt công tác điều tra phổ cập.

– Triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2020 về việc tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

– Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ cho trẻ em và giáo viên theo quy định.

4.2. Chỉ tiêu:

– Duy trì đạt chuẩn PCGDMNTNT thị trấn Sa Rài

– Duy trì các tiêu chí đạt, cải thiện các tiêu chí chưa đạt theo lộ trình thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia

– 100% trẻ được hưởng chế độ chính sách theo quy định

4.3. Biện pháp:

Tiếp tục tuyên truyền, triển khai các văn bản liên quan đến PCGDMN

Phân công cụ thể trách nhiệm công tác phổ cập giáo dục trong đơn vị cho cá nhân phụ trách

Triển khai các văn bản có liên quan để kịp thời thực hiện

Phối hợp với trường MN 1/6 và các nhóm trẻ trong địa bàn nắm chắc số liệu phổ cập.

– Thành lập BCĐ xây dựng trường CQG, phân công nhiệm vụ và thực hiên theo lộ trình xây dựng trường CQG. Tăng cường công tác tham mưu các cấp lãnh đạo về những tiêu chuẩn chưa đạt

5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

5.1. Nội dung:

5.1. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em

Chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của trường. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tổ chức bữa ăn bán trú và công trình vệ sinh, nước sạch.

Tăng cường các hoạt động vệ sinh; đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm 100% trẻ em đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới.

Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh.

5.2. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non

5.2.1. Thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo yêu cầu của Chương trình trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp

Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đảm bảo mục tiêu, kết quả mong đợi quy định tại chương trình GDMN, phù hợp với điều kiện và bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19; định hướng việc chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp Một; phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại nhà trong thời gian chưa đến trường để tránh dịch và khi đến trường trở lại:

a) Trong thời gian trẻ em chưa đến trường để phòng chống dịch COVID-19

– Nghiêm túc triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của Bộ Y tế, Bộ GDĐT, phối hợp chặt chẽ với y tế địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý và tổ chức cho trẻ em hoạt động vui chơi tại nhà; hình thành các nhóm qua Zalo, Facebook, Youtube… giữa giáo viên và cha mẹ trẻ để chia sẻ, tư vấn việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhà; phân công giáo viên phụ trách nhóm, lớp nắm bắt cụ thể về tình hình sức khỏe của trẻ em trong thời gian chuẩn bị tới trường, lớp.

– Không tổ chức dạy học trực tuyến đối với trẻ mầm non, cần duy trì hoạt động kết nối với gia đình, trẻ em bằng kênh liên lạc phù hợp. Yêu cầu giáo viên lựa chọn và hướng dẫn cha mẹ trẻ tổ chức những hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ em tại nhà để hướng tới đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo Chương trình GDMN; các nội dung, hình thức hoạt động cho trẻ em cần đảm bảo an toàn và đáp ứng yêu cầu về giáo dục.

– Đối với trẻ em mẫu giáo 5 tuổi: lựa chọn những nội dung cốt lõi, cần thiết, hướng dẫn phụ huynh tổ chức giáo dục trẻ em ở nhà phù hợp với điều kiện của gia đình, nhằm chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp Một.

b) Khi trẻ em đến trường trở lại

– Điều chỉnh kế hoạch năm học và tổ chức thực hiện chương trình theo các kịch bản phù hợp; lựa chọn nội dung giáo dục cần thiết, phù hợp với thời gian còn lại của năm học, hướng dẫn giáo viên chủ động điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với khả năng của trẻ em trong lớp, giúp trẻ em đạt mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo Chương trình GDMN.

– Đối với trẻ em mẫu giáo 5 tuổi: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GDĐT tại tài liệu Hướng dẫn giáo viên mầm non chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một, Hiệu trưởng thống nhất, hướng dẫn giáo viên lựa chọn những nội dung giáo dục cốt lõi, cần thiết, ưu tiên tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ em đạt những kết quả mong đợi để chuẩn bị sẵn sàng vào học lớp Một; đảm bảo trẻ em mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN khi kết thúc năm học.

– Tiếp tục phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ trẻ, cộng đồng để chăm sóc, giáo dục trẻ em tốt nhất.

c) Tổ chức xây dựng, khai thác kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung, các công cụ hỗ trợ (Phần mềm tương tác, tài liệu trực tuyến, ngân hàng video,…) phù hợp với điều kiện của đơn vị và hướng dẫn, giới thiệu các nguồn, kênh thông tin, tài liệu để trường, giáo viên chủ nhiệm,cha mẹ trẻ thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

2.2. Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi

Tham gia và tổ chức tập huấn lại hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi đối với 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non của đơn vị

Chủ động hướng dẫn giáo viên trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến; lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của trường, lớp, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Hướng dẫn, khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên mầm non khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định; ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “chơi mà học, học bằng chơi”.

Thực hiện có hiệu quả, thiết thực đánh giá việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GDĐT nhằm điều chỉnh nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện và bối cảnh; trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện Chương trình và kết quả thực hiện chuyên đề của giai đoạn trước, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 – 2025”; ngày 19 tháng 7 năm 2021, Thực hiện các nội dung cùng Phòng GDĐT thực hiện Chuyên đề theo yêu cầu tại Kế hoạch số 873/KH-PGDĐT (gồm Trường Mầm thị trấn Sa Rài, Trường Mẫu giáo Thông Bình, Trường Mầm non Giồng Găng.)

Tiếp tục triển khai có hiệu quả, đảm bảo chất lượng việc cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT. Thực hiện hướng dẫn của Bộ GDĐT về giáo dục hoà nhập cho trẻ có nhu cầu đặc biệt tại cơ sở GDMN.

Thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 7 năm 2014, Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của và các quy định khác của Bộ GDĐT.

Làm tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức, cá nhân để phát triển các nguồn lực nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình.

Tùy theo điều kiện của địa phương mà đơn vị linh hoạt tổ chức giao lưu nội dung “Bé khỏe bé ngoan”. (có kế hoạch riêng)

5.2. Chỉ tiêu:

– 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tính mạng, thân thể.

– 100% trẻ đến trường được chăm sóc, theo dõi sức khỏe theo quy định. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng- thừa cân cuối năm giảm so với đầu năm từ 70%

– Trường đạt trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích hàng năm

– 100% giáo viên và nhóm lớp thực hiện chương trình đổi mới theo quy định, áp dụng chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm tại 100% nhóm lớp

– Có 01 khu phát triển thể chất với các đồ dùng, đồ chơi phù hợp theo độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo.

– Duy trì các lớp làm quen tiếng Anh ở 03 độ tuổi mẫu giáo

– Ngày hội giao lưu của bé cấp huyện: tham gia 100% nội dung, có 01 giải đi thi tỉnh. Cấp tỉnh: phấn đấu tham gia và có giải

– 100% giáo viên được đánh giá sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi. Khai thác tốt các nguồn đồ chơi có sẵn tổ chức hoạt động cho trẻ

– Tiếp tục vận động phụ huynh hỗ trợ tiền trực trưa cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để có thêm thu nhập yên tâm công tác.   Các nhóm lớp tùy điều kiện cụ thể có thể nhận tài trợ thảm lót sàn nhà vệ sinh, chắn song cửa, tranh trang trí tường,…

– Tổ chức thao giảng, chuyên đề đúng quy định, trong đó ít nhất mỗi tổ 1 lần có mời phụ huynh cùng tham dự.Tăng cường công tác tuyên truyền về GDMN để 100% phụ huynh hiểu rõ về giáo dục mầm non.    Tăng cường các hoạt động giáo dục theo Monstesteri ở các lớp

5.3. Biện pháp:

Thành lập các Ban chăm sóc sức khỏe, y tế trường học theo quy định

Ký kết các hợp đồng thực phẩm cụ thể, rõ ràng, đầy đủ nội dung. Chọn nhà phân phối thực phẩm uy tín, chất lượng

Phân công bộ phận bán trú theo dõi sát sao công tác chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm trong đơn vị

Cho nhân viên, giáo viên tham gia đầy đủ các lớp kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm. Khám sức khỏe đúng quy định

Thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, cơ sở vật chất; khắc phục những yếu tố không an toàn

Phối hợp với trạm y tế thị trấn, trung tâm y tế huyện Tân Hồng tìm kiếm tài liệu tuyên truyền, khám sức khỏe cho trẻ; báo cáo, giải quyết kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.

Triển khai kịp thời các nội dung được huyện, tỉnh triển khai

Tổ chức hội thi, tuyển chọn học sinh tham gia các hội thi cấp huyện, tỉnh công khai, công bằng, có kế hoạch bồi dưỡng dài hạn cho trẻ

Tổ chức hội thi GVG cấp cơ sở đúng quy định kịp thời để lựa chọn, bồi dưỡng giáo viên tham gia hội thi cấp huyện, tỉnh

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể theo hàng tháng, hàng quý, năm học.

Phối hợp Ban Đại diện CMTE xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác xã hội hóa đúng quy định, phù hợp tình hình thực tế và khả năng của phụ huynh.

Thay đổi thường xuyên hình thức tuyên truyền ( trực tiếp, qua bản tin, loa phát thanh của nhà trường..) đến các bậc phụ huynh để phối hợp cùng nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục

Xây dựng các kế hoạch chuyên đề. Phối hợp gia đình- nhà trường thực hiện chuyên đề giáo dục theo

  1. 6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

6.1. Nội dung:

6.1.1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Triển khai thực hiện hiệu quả việc tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn phù hợp với bối cảnh thực tế của nhà trường.

Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Công văn số 894/BGDĐT-GDMN thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019).

6.1.2. Rà soát, đánh giá kết quả đạt được và tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018 – 2025”, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn trình độ được đào tạo và tiếp tục đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định hiện hành.

6.1.3. Tiếp tục tham mưu cho các cấp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và theo chủ trương của Chính phủ nêu tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2020 theo tinh thần “có học sinh thì phải có giáo viên đứng lớp”. Cơ sở GDMN bố trí bảo đảm ít nhất 02 giáo viên/lớp; tiếp tục tuyển dụng kịp thời đối với giáo viên mầm non còn thiếu theo định mức. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định hiện hành.

6.2. Chỉ tiêu:

– 100% giáo viên trình độ trung cấp, cao đẳng đăng ký học nâng cao trình độ chuyên môn

– 100% đảng viên có trình độ lý luận từ sơ cấp

– 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đầy đủ các buổi triển khai chuyên môn, nghị quyết, học chính trị hè,…

– 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các chế độ về tiền lương, phụ cấp, nâng lương, nâng bậc,… kịp thời, đúng quy định

– Nâng lương trước thời hạn theo số lượng được giao

– 100% CBQL,giáo viên hoàn thành các nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch. Trong đó, 100% từ loại khá trở lên

– 100% tổ chuyên môn sinh hoạt theo quy định.

– 100% CBQL-GV-NV được đánh giá, phân loại đúng theo quy định hiện hành.

+ Chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng: 100%  xuất sắc

+ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên: 100% từ loại khá trở lên, trong đó từ 85% xuất sắc

+ Xếp loại công chức, viên chức: 100% từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó 80% trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

– Thi đua:

+ Lao động tiên tiến: Từ 90% trở lên

+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 15% (trong số lao động tiên tiến)

+ Bằng khen UBND tỉnh: xét 100% cá nhân đủ điều kiện

+ Tập thể: Tập thể lao động xuất sắc

5.3. Biện pháp:

– Thường xuyên rà roát trình độ, năng lực giáo viên tại đơn vị. Động viên, sắp xếp thời gian để hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ

– Xét thi đua công khai, công bằng, đúng đối tượng, đúng mục đích thi đua

– Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dài hạn, thường xuyên. Phát huy vai trò chủ động của giáo viên khi tham gia các hội thi

– Đầu năm học, triển khai, nhắc lại các văn bản liên quan công tác đánh giá, xếp loại CBQL, GV, NV để có định hướng thực hiện nội dung này.

– Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và triển khai đúng quy định.

– Phát huy vai trò và gắn liền trách nhiệm các đoàn thể trong công tác chung của trường.

– Xét nâng lương thường xuyên, trước hạn đúng thời gian, đúng đối tượng và đảm bảo chỉ tiêu được giao

  1. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số đối với giáo dục mầm non

            7.1. Nội dung:

Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành tại cơ sở GDMN.

            Xây dựng kho tài liệu học liệu trực tuyến dùng chung, lựa chọn nền tảng, giải pháp phần mềm quản lý để hỗ trợ thực hiện và triển khai Kế hoạch giáo dục theo Chương trình GDMN. Việc lựa chọn nền tảng và phần mềm cần đáp ứng được các yêu cầu như: hiệu quả, dễ sử dụng, có tính hệ thống và khoa học trong việc lưu trữ, dễ khai thác và chia sẻ tài nguyên; hỗ trợ tốt cho công tác quản lý của nhà trường và kiểm tra, giám sát; giảm hồ sơ giấy trong việc xây dựng, thực hiện Kế hoạch giáo dục.

Triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của cơ sở GDMN theo kế hoạch của Phòng GD ĐT (Căn cứ Kế hoạch số 78/KH-SGDĐT ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Sở GD ĐT)

Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên. Lựa chọn và triển khai các ứng dụng, các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý trường học như: lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý về đồ dùng, thiết bị, đồ chơi… của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và đảm bảo tính liên thông trực tuyến từ cơ sở GDMN tới cấp phòng, sở để đảm bảo chất lượng quản lý, giám sát.

Tăng cường ứng dụng phương thức trực tuyến để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên môn; bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở GDMN.

7.2. Chỉ tiêu:

– 100% máy tính được kết nối cho trẻ sử dụng

– 100% trẻ đến trường có tài liệu, học liệu sử dụng

– 100% giáo viên tổ chức hoạt động có đồ dùng, đồ chơi.

– 100% giáo viên biết sử dụng CNTT trong giảng dạy phù hợp.

– Mỗi giáo viên có ít nhất 02 nội dung giáo dục ôn tập trực tuyến theo lứa tuổi phụ trách. (khuyến khích các tổ xây dựng, lựa chọn nội dung để không trùng lắp nhau)

– Tiếp tục sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý giáo dục, CSDL, phần mềm tính khẩu phần ăn, các phần mềm quản lý tài chính, tài sản. Thực hiện dịch vụ công các cấp độ phù hợp.

– Có tổ hỗ trợ CNTT tại đơn vị.

– Kho tư liệu trực tuyến trường phong phú nội dung, đảm bảo để giáo viên sử dụng phục vụ công tác tuyên truyền

7.3. Biện pháp:

Tuyên truyền, vận động phụ huynh trang bị tài liệu, học liệu cho trẻ khi đến lớp. Giáo viên chủ nhiệm giáo dục trẻ sử dụng, bảo quản đồ dùng cá nhân phù hợp theo từng độ tuổi

Cập nhật thường xuyên các phần mềm sử dụng. Tổ chức hướng dẫn viên chức, người lao động kỹ năng sử dụng, khai thác phần mềm trực tuyến, website,…

Bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch, hướng dẫn,hỗ trợ giáo viên thực hiện các nội dung giảng dạy trực tuyến. Xây dựng mức điểm thưởng hợp lý cho nội dung này khi đưa vào thi đua

Thành lập tổ hỗ trợ CNTT tại đơn vị

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non

8.1. Nội dung:

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN qua các cuộc họp, bảng tin tuyên truyền,…

Phát huy tính chủ động trong công tác tuyên truyền về GDMN. Chú ý tạo sự thống nhất đồng thuận của xã hội; thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến, nhân rộng sáng kiến kinh nghiệm tốt trong chăm sóc, giáo dục trẻ, gương người tốt việc tốt. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác tuyên truyền về GDMN một năm 02 lần về Phòng GDĐT vào cuối mỗi học kỳ.

Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, xây dựng video hướng dẫn cha mẹ trẻ nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ trẻ phải nghỉ tại gia đình (phòng chống dịch bệnh, thiên tai…) đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

Tích cực phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp như tuyên truyền trực tiếp, qua bảng tin, phát thanh,… Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập nếu có.

Thực hiện tốt website của đơn vị

            8.2.Chỉ tiêu:

            100% các nhóm lớp tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả đến phụ huynh học sinh và cộng đồng về giáo dục mầm non.

Tổ chức họp phụ huynh các lớp  theo quy định 3lần/năm. Nhà trường tổ chức đại hội phụ huynh đầu năm.

100% CB-GV-NV làm tốt công tác tuyên truyền về kiến thức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

Website hoạt động có hiệu quả, thường xuyên có nội dung, tin bài mới. Cả năm học ít nhất 15 tin, bài

8.3. Biện pháp:

Nhà trường thường xuyên rèn luyện kỹ năng tuyên truyền cho giáo viên

Các lớp xây dựng kế hoạch tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc phụ huynh bằng nhiều hình thức như: Bảng tin tuyên truyền ở từng nhóm lớp; trao đổi thường xuyên với phụ huynh ở mọi lúc mọi nơi; Thông qua các buổi họp phụ huynh.

Kết hợp sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, Ban đại diện CMHS các cháu.

Tổ chức đại hội phụ huynh học sinh đầu năm học bầu ra Ban Đại diện cha mẹ học sinh toàn trường. Mỗi học kỳ mỗi nhóm lớp tổ chức họp Ban đại diện CMHS một lần để thông báo về tình hình chung của các cháu, những vấn đề phụ huynh quan tâm, giải đáp những thắc mắc…. phụ huynh chưa an tâm. Kêu gọi sự ủng hộ chân thành từ phụ huynh trong tất cả các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

Phân công phụ trách công tác truyền thông và website tại đơn vị. Đưa nội dung viết tin bài vào mục điểm thưởng khi xét thi đua.

  1. Triển khai hiệu quả công tác thống kê, báo cáo về giáo dục mầm non

    9.1. Nội dung:

Thực hiện báo cáo thống kê giáo dục định kỳ về GDMN theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2019 (tại địa chỉ csdl.moet.gov.vn); dữ liệu được cập nhật 02 kỳ/năm học (kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm học) đúng thời hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2018 về Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục; phân công viên chức phụ trách rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường học, lớp học, học sinh, đội ngũ (cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên), CSVC, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. (Thời gian nộp báo cáo và đề cương theo mẫu tại Phụ lục VI kèm theo).

Tiếp tục quan tâm triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GDĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn); cập nhật đầy đủ thông tin về trẻ em, đội ngũ, CSVC…trên hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ, bổ sung đầy đủ số liệu trẻ em các độ tuổi vào phần mềm; tăng cường công tác rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin lên hệ thống, đối chiếu dữ liệu giữa các hệ thống báo cáo của đơn vị để đảm bảo chính xác.

9.2. Chỉ tiêu:

– Thực hiện các báo cáo đúng thời gian quy định, đảm bảo nội dung, số liệu

– Cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu trên các phần mềm đã được quy định

9.3. Biện pháp:

– Phân công cụ thể đầu mối tổng hợp số liệu

– Quy định rõ ngày báo cáo

– Đưa nội dung báo cáo vào tiêu chí thi đua

  1. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC

Theo gợi ý tại Phụ lục II và Phụ lục III đính kèm Kế hoạch này. Do tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, tuỳ tình hình thực tế, nhà trường sẽ quyết định thời gian thực hiện phù hợp khi có hướng dẫn từ Phòng Giáo dục Đào tạo

  1. SÁCH, TÀI LIỆU, BIỂU MẪU

Thực hiện theo gợi ý tại Phụ lục IV đính kèm Kế hoạch này.

  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
  2. Đối với Ban giám hiệu trường:

– Xây dựng và triển khai đến hội đồng sư phạm nhà trường bàn bạc, thống nhất biện pháp thực hiện trong hội nghị viên chức và người lao động năm học 2021-2022.

– Trình duyệt của lãnh đạo

– Cụ thể hóa thành các kế hoạch của bộ phận, kế hoạch tháng của nhà trường

– Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành từng nội dung và có biện pháp điều chỉnh kế hoạch kịp thời

– Hàng tháng, cuối học kỳ, cuối năm học báo cáo đánh giá kết quả thực hiện.

  1. Đối với các bộ phận, tổ chuyên môn:

– Căn cứ vào nội dung kế hoạch, và tình hình thực tế bộ phận, tổ xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện theo nhiệm vụ mình phụ trách

– Báo cáo kết quả về lãnh đạo đơn vị.

  1. Đối với giáo viên, nhân viên:

– Cụ thể hóa thành kế hoạch riêng của từng nhóm lớp, có chỉ tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể trình duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả.

Gợi ý một số văn bản tại Phụ lục I đính kèm Kế hoạch này các bộ phận, cá nhân nghiên cứu thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đồng chí liên hệ với tổ chuyên môn, Ban giám hiệu (qua các bộ phận phụ trách lĩnh vực) để được hướng dẫn thêm./.

Nơi nhận:

– UBND Huyện (báo cáo);

– Phòng GD&ĐT (duyệt);

– Các PHT, tổ CM, tổ VP (thực hiện);

– CĐCS (phối hợp);

– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Lê Thái Thụy Khanh